Tiêu Đề "Việt Nam" Trong Bảng Tiêu Đề Đề Mục
Của Thư Viện Quốc Hội Hoa Kỳ(1)
Thomas Mann, Thư Viện Quốc Hội Hoa Kỳ
Các ưu điểm của Bảng Tiêu Đề Đề Mục của Thư Viện Quốc Hội
Hoa Kỳ [gọi tắt là Bảng TĐĐMCTVQHHK] (Library of Congress
Subject Headings (LCSH)) trong việc truy tìm tài liệu so với
việc dùng các từ khóa kể ra cũng khá nhiều. Đề mục "Vietnam"
[Việt Nam] đã được dùng làm thí dụ tiêu biểu để nêu lên những
lợi ích của việc truy tìm thông tin theo cách dùng tiêu đề đề
mục nói trên.
Khác với việc truy tìm bằng từ khoá, thường chỉ đáp ứng cho
độc giả "một cái gì đó", Bảng TĐĐMCTVQHHK cung cấp cho độc giả
một cái nhìn
Photo by Lien-Huong
Fiedler | toàn diện mang tính cơ cấu gồm nhiều tiết
mục có liên quan đến đề tài để độc giả lựa chọn. Điều này thực
hiện được nhờ sự kết hợp những thuật ngữ căn bản đã sẵn có
trong Bảng TĐĐMCTVQHHK (bảng này thường được gọi tên là "Những
cuốn sách màu đỏ") [vì sách luôn luôn được đóng bìa màu đỏ],
qua những tham chiếu, và qua dò tìm (browse) trong thư mục
trực tuyến. Những tiêu đề và tham chiếu chính bắt đầu bằng từ "Vietnam" [Việt Nam]
hay "Vietnamese" [thuộc về Việt Nam/người Việt/tiếng Việt]
được liệt kê trên hơn ba trang giấy của Bảng TĐĐMCTVQHHK. Dĩ
nhiên, một người đi tìm tài liệu về Lịch sử Việt Nam, có thể
tìm thấy TĐĐM Vietnam - History [Việt Nam - Lịch sử] liệt kê
như một đẳng loại (category); nhưng
người này cũng được giúp đỡ để có thể nhận ra một loạt những
TĐĐM khác có liên quan đến đề tài đang truy tìm nhưng không
gồm từ "History," [Lịch sử,], chẳng hạn như cấu trúc [ghi ở
bảng số 1] sau đây:
[Bảng số 1] |
Anh ngữ LCSH |
Việt ngữ BTĐĐMCQHHK |
Ghi chú: sự sắp xếp vần ở phần Viêt ngữ
theo thứ tự tương đương của phần Anh
ngữ |
Vietnam
-- Antiquities
-- Civilization
-- Buddhist influence
-- Chinese influence
-- European influence
-- Indic influence
-- Western influence
-- Description and travel
-- Intellectual life
-- Politics and government
-- 1858-1945
-- 20th century
-- 1945-1975
-- 1975-
-- Vietnamese conflict, 1961-1975
-- Vietnamese diaries
-- Vietnamese literature
-- Vietnamese reunification
question (1954-1976) |
Việt Nam
-- Đồ cổ
-- Văn minh
-- Ảnh hưởng của Phật giáo
-- Ảnh hưởng của Trung Hoa
-- Ảnh hưởng của Âu châu
-- Ảnh hưởng của Ấn Độ
-- Ảnh hưởng của Tây phương
-- Mô tả và du lịch
-- Đời sống tri thức
-- Chính trị và chính phủ
-- 1858-1945
-- Thế kỷ 20
-- 1945-1975(2)
-- 1975-
-- Tranh chấp tại Việt Nam, 1961-1975
-- Những nhật ký Việt Nam
-- Văn học Việt Nam
-- Vấn đề thống nhất Việt Nam
(1954-1976) |
Tất cả những khía cạnh về lịch sử Việt Nam như vừa thấy
trong bảng trên sẽ không được truy cập nếu chúng ta dùng từ
khóa để truy tìm [dưới dạng toán tử Boole với những tác nhân
(operators) là AND, OR, NOT] "Việt Nam" AND "Lịch sử" (Vietnam
AND History)
Ngay trong đẳng loại Việt Nam --
Lịch sử, Bảng TĐĐMCTVQHHK cũng đã trình bày được một cái nhìn
toàn diện mang tính cơ cấu gồm nhiều lựa chọn mà một người
truy tìm tài liệu theo lối dùng từ khóa không thể có được [xem
Bảng số 2]:
[Bảng số 2] |
Anh ngữ LCSH |
Việt ngữ BTĐĐMCQHHK |
Ghi chú: sự sắp xếp vần ở phần Viêt ngữ
theo thứ tự tương đương của phần Anh
ngữ |
Vietnam
-- History
-- -- To 939
-- -- Ba To Uprising, 1945
-- -- Trung Sisters Rebellion, 39-43
-- -- 939-1428
-- -- Dinh dynasty, 968-980
-- -- Early Le dynasty, 980-1009
-- -- Ly dynasty, 1010-1225
-- -- Tran dynasty, 1225-1400
-- -- Ho dynasty, 1400-1407
-- -- Lam Son Uprising, 1418-1428
-- -- Later Le dynasty, 1428-1787
-- -- Mac dynasty, 1527-1592
-- -- Insurrection, 1771-1802
-- -- 1787-1858
-- -- Tay Son dynasty, 1788-1802
-- -- 19th century
-- -- Nguyen dynasty, 1802-1945
-- -- Le Van Khoi's Rebellion, 1833-1835
-- -- 1858-1945
-- -- Truong Dinh Uprising, 1862-1864
-- -- Bay Thua Uprising, 1867-1873
-- -- Yen The Uprising, 1884-1913
-- -- 20th century
-- -- August revolution, 1945
-- -- 1945-1975
-- -- 1975-
-- -- Prophecies |
Việt
Nam -- Lịch sử
-- -- Tới năm 939
-- -- Cuộc khởi nghĩa Ba Tơ,
1945(3)
-- -- Cuộc khởi nghĩa của Hai Bà Trưng, 39-43
-- -- [939-1428]
-- -- Nhà Đinh, 968-980
-- -- Nhà Tiền Lê, 980-1009
-- -- Nhà Lý, 1010-1225
-- -- Nhà Trần, 1225-1400
-- -- Nhà Hồ, 1400-1407
-- -- Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn, 1418- 1428
-- -- Nhà Hậu Lê, 1428-1787
-- -- Nhà Mạc, 1527-1592
-- -- Cuộc nổi dậy,
1771-1802(4)
-- -- 1787-1858
-- -- Nhà Tây Sơn, 1788-1802
-- -- Thế kỷ 19
-- -- Nhà Nguyễn, 1802-1945
-- -- Cuộc giấy loạn (nổi loạn) của Lê Văn Khôi,
1833-1835
-- -- 1858-1945
-- -- Cuộc khởi nghĩa Trương Định, 1862-1864
-- -- Cuộc khởi nghĩa Bảy Thưa, 1867- 1873 [của
Nguyễn VănThành ỡ Nam Kỳ]
-- -- Cuộc khởi nghĩa Yên Thế, 1884-1913
-- -- Thế kỷ 20
-- -- Cách Mạng Tháng Tám, 1945
-- --1945-1975(5)
-- --1975-
-- -- Những lời tiên
tri |
Sự phong phú về đề mục trong một
đẳng loại như thế giúp cho nhà nghiên cứu chú ý đến các lựa
chọn mà có thể họ không biết trước là nó hiện hữu; nó giúp cho
nhà nghiên cứu có thể nhanh chóng tập trung việc truy tìm của
họ vào những đề tài nào có liên quan tới đề mục nghiên cứu của
họ trong vấn đề lịch sử Việt Nam, mà không phải làm cái việc
mất thì giờ là lục lọi trên hàng đống những nguồn thông tin
hoặc có tính cách tổng quát, hoặc không liên quan gì đền đến
đề mục nghiên cứu của họ cả. Độc giả được giúp đỡ để nhận ra
những chọn lựa thích hợp mà họ không bao giờ ấn định trước
được nếu họ truy tìm bằng từ khóa. Độc giả cũng được giúp đỡ
để có một cái nhìn toàn diện mang tính cơ cấu về các khía cạnh
chính của lịch sử Việt Nam, ngay cả trước khi truy cập bất cứ
cuốn sách nào. (Chỉ từ những liệt kê về các cuộc khởi nghĩa
(uprising) hay nổi loạn (rebellion), nhà nghiên cứu đã có thể
sẵn sàng đi đến kết luận ngay rằng người Việt không thể chịu
đựng lâu những áp bức bất công.)
Sự phong phú của cách trình bày cơ
cấu những chọn lựa trong việc nghiên cứu này được tăng cường
bằng một màng lưới gồm các tham chiếu dẫn tới những TĐĐM thích
đáng khác, những tiêu đề hoàn toàn không nhắc nhở tới hay bao
gồm từ khoá "Việt Nam--". Thí dụ, dưới TĐĐM Việt Nam -- Ngôn
ngữ, nhà nghiên cứu đựơc hướng dẫn tới nhiều đề mục chuyên
biệt hơn mà có lẽ họ đã không thể xác định trước được [xem
Bảng số 3]:
[Bảng số 3] |
Anh ngữ
LCSH |
Việt ngữ BTĐĐMCQHHK |
Ghi chú: sự sắp xếp vần ở phần Viêt ngữ
theo thứ tự tương đương của phần Anh ngữ Chữ viết tắt:
NT: Narrower topic = ĐMHH: Đề mục hẹp hơn
|
Vietnam -- Languages
NT Bahnaric
-- Biat language
-- Bru language
-- Central Muong language
-- Chamic languages
-- Eastern Mnong language
-- Hre language
-- Kadai languages
-- Koho languages
-- Laha language (Vietnam)
-- Laqua language
-- Maa dialect (Vietnam)
-- Maa language (Southeastern Asia)
-- Nguon language
-- Northern Roglai dialect
-- Puoc language
-- Rade language
-- Rengao language
-- Roglai language
-- Ruc language
-- Sre dialect
-- Yay language |
Việt Nam -- Những ngôn ngữ(6)
ĐMHH: Ngôn ngữ Ba Na
-- Ngôn ngữ Biat
-- Ngôn ngữ Bru, Brâu
-- Ngôn ngữ Mường miền Trung
-- Ngôn ngữ Chăm/Chàm
-- Ngôn ngữ Mnông miền Đông
-- Ngôn ngữ Hrê
-- Ngôn ngữ Kadai
-- Ngôn ngữ Koho [Cơ Ho]
-- Ngôn ngữ La Ha (ở Việt Nam)
-- Ngôn ngữ Laqua
-- Phương ngữ/Thổ ngữ Mạ (ở Việt Nam)
-- Ngôn ngữ Mạ (ở vùng Đông Nam Á)
-- Ngôn ngữ Nguon
-- Phương ngữ Bắc Ra-glai
-- Ngôn ngữ Puoc
-- Ngôn ngữ Rađê
-- Ngôn ngữ Rengao
-- Ngôn ngữ Ra-glai
-- Ngôn ngữ Ruc
-- Phương ngữ Xrê [Cơ Ho]
-- Ngôn ngữ Yay
[Tày] |
Cũng thế, mới chỉ thoạt nhìn thấy danh sách các ngôn ngữ
hay các phương ngữ (thổ ngữ), và trước khi truy cập dù chỉ là
một cuốn sách thôi, nhà nghiên cứu cũng có thể dễ dàng kết
luận là văn hoá Việt Nam rất phong phú chứ không đơn điệu. Một
lần nữa, những thuật ngữ này thường không bao gồm cụm từ "Việt
Nam", như thế nó sẽ bị bỏ sót nếu dùng từ khoá để truy tìm
[bằng toán tử Boole với những tác nhân (operators) như là:
AND, OR, NOT] với các cụm từ "Việt Nam" AND "Ngôn ngữ--". Bảng
TĐĐMCTVQHHK, dù sao, cũng đem đến những chọn lựa để lưu ý nhà
nghiên cứu ngay cả khi người này không đòi hỏi chúng. Đây là
một điều mà các nhà nghiên cứu luôn luôn trân trọng: một cơ
cấu giúp họ tránh được việc bỏ sót những chọn lựa quan trọng
chỉ vì ngay từ đầu họ đã không biết câu hỏi nào cần phải hỏi.
Cái nhìn toàn diện quan trọng mà Bảng TĐĐMCTVQHHK cung ứng
còn được tăng cường hơn nữa, vượt ra ngoài phạm vi của chính
cuốn "sách đỏ" này, bằng khả năng dò tìm của thư mục trực
tuyến. Bảng TĐĐMCTVQHHK có liệt kê Việt Nam --- Đồ cổ như một
TĐĐM, nhưng không cung cấp những chọn lựa xa hơn trong đẳng
loại đó. Trong khi đó thư mục trực tuyến, tùy theo sưu tập của
từng thư viện, có thể cung cấp cho nhà nghiên cứu một cái nhìn
còn rộng hơn nữa. [xem Bảng số 4]:
[Bảng số 4] |
Anh ngữ LCSH |
Việt ngữ BTĐĐMCQHHK |
Ghi chú: sự sắp xếp vần ở phần Viêt ngữ
theo thứ tự tương đương của phần Anh
ngữ |
Vietnam--Antiquities
Vietnam--Antiquities--Bibliography
Vietnam--Antiquities--Dictionaries
Vietnam--Antiquities--Exhibitions
Vietnam--Antiquities--Periodicals |
Việt Nam --- Đồ cổ
Việt Nam --- Đồ cổ --- Thư mục
Việt Nam --- Đồ cổ --- Từ điển
Việt Nam --- Đồ cổ -- Triển lãm
Việt Nam --- Đồ cổ --- Ấn phẩm định
kỳ |
Thật vậy, phần lớn các tiểu phân mục của một đề tài (đề
mục) được thể hiện trên màn ảnh hiển thị của thư mục trực
tuyến để độc giả đọc lướt qua (browse) không được ghi nhận
trong BảngTĐĐMCTVQHHK. Lý do là phần lớn các tiểu phân mục là
thuộc loại "phù động tự do" (free floaters) --- có nghĩa là
chúng có thể được biên mục viên cho thêm vào khi cần, nhưng
không có ghi trong chính bảng TĐĐMCTVQHHK. Nói cách khác, khả
năng chọn lựa các đẳng loại trong hệ thống cũa Bảng
TĐĐMCTVQHHK không chấm dứt trong phạm vi của "cuốn từ vựng có
kiểm soát màu đỏ"; mục lục trực tuyến dùng TĐĐM của Bảng
TĐĐMCTVQHHK chắc chắn sẽ cung hiến cho nhà nghiên cứu nhiều
khả năng hơn.
Phần lớn các nhà nghiên cứu khi thực hiện việc nghiên cứu
về một đề tài mới thường không biết trước một cách chắc chắn
là họ muốn cái gì, hoặc tìm cái gì; họ cũng không biết trước
tầm bao quát của các từ vựng trong một lãnh vực mới. Ưu điểm
của hệ thống TĐĐMCTVQHHK là nó có thể giải quyết vấn đề này
cho họ. Nó
trình bày cho họ nhiều chọn lựa
hơn là những lựa chọn mà họ có thể đòi hỏi . Nó cung cấp cho
họ nhiều chọn lựa trong việc truy tìm một đề tài, và như thế
giúp cho những vị mới bắt đầu tập nghiên cứu có thể nhận ra
ngay những khả năng truy tìm mà họ không thể xác định được
trước trong lối truy tìm bằng từ khoá. Cách truy tìm mang tính
cơ cấu như thế giúp cho những nhà nghiên cứu có thể làm việc
một cách có hệ thống hơn, sâu rộng hơn và tập trung hơn
ngay trong lần truy tìm đầu tiên mà không cần có hiểu biết
thật chuyên trong lãnh vực nghiên cứu của họ. Những người đã
học được cách sử dụng hệ thống Bảng TĐĐMCTVQHHK sẽ trở thành những nhà nghiên cứu có hiệu
quả hơn những người chỉ trông cậy vào việc truy tìm bằng từ
khóa.
- Phạm Thị Lệ-Hương chuyển dịch sang Việt ngữ từ bài
"Vietnam" in Library of Congress Subject Headings
được đăng trên LEAF-VN Newsletter, Tập 3, số 1
(2001), với sự chấp thuận của tác giả.
(http://www.leaf-vn.org/newsletter4.htm)
- Dịch giả nghĩ rằng sự sắp xếp theo thứ tự thời gian lịch
sử ở đây đã không phù hợp với lịch sử VN, vì hiệp định
Geneva 1954 đã đánh dấu một thời điểm quan trọng trong lịch
sử VN, cần phân định thời kỳ này là 1945-1954 và
Nam Bắc phân tranh lần 2, 1954-1975
- Dịch giả nghĩ rằng sự sắp xếp theo thứ tự thời gian lịch
sử ở đây đã được ghi sai vì nó sảy ra năm 1945 không thể để
sát liền với thời kỳ của Hai Bà Trưng (năm 39-43) trong bảng
TĐĐMCUTVQHHK.
- Dịch giả xin được không đồng ý với lối dùng cụm từ của
tiêu đề đề mục và phân định thời kỳ lịch sử của VN này của
LC ở đây, vì đó là thời kỳ Trịnh Nguyễn phân tranh, xin có
đề nghị một tiêu đề sau đây với mục đích làm cho nó phù hợp
và có tính nhất quán giữa hai thời kỳ phân chia Nam Bắc là
thời kỳ Trịnh Nguyễn Phân tranh và thời kỳ sau Hiệp Định
Geneva 1954. Đó là Nam Bắc Phân tranh lần 1, 1771-1802,
cũng như với thời kỳ 1945-1975, được đề nghị là: từ
1945-1954 và Nam Bắc Phân tranh lần 2, 1954-1975.
- Dịch giả nghĩ rằng sự sắp xếp theo thứ tự thời gian lịch
sử ở đây đã không phù hợp với lịch sử VN, vì hiệp định
Geneva 1954 đã đánh dấu một thời điểm quan trọng trong lịch
sử VN, cần phân đinh thời kỳ này là 1945-1954 và
Nam Bắc phân tranh lần 2, 1954-1975.
- Tên các ngôn ngữ của các dân tộc thiểu số ở đây dựa vào
cuốn: Việt Nam, Hình Ảnh Cộng Đồng 54
DânTộc. Hà Nội: NXB Văn Hóa Dân Tộc, 1996. Một số
ngôn ngữ liệt kê ở phần tiếng Anh đã không tìm thấy từ tiếng
Việt tương đương ở trong sách này nên xin để nguyên tiếng
Anh.
Tiến sĩ Thomas Mann là Quản Thủ Thư Viện phụ trách Tham
Khảo tại Phòng Đọc Sách chính của Thư Viện Quốc Hội Hoa Kỳ.
Ông là tác giả của các cuốn sách The Oxford Guide to
Library Research (do Oxford University Press xuất
bản năm 1998) và Library Research Models (do Oxford
University Press xuất bản năm, 1992).
Thomas Mann received his Ph.D. from
Loyola University of Chicago and his M.L.S. from Louisiana
State University in Baton Rouge. A former private
investigator, he has been a reference librarian in the Main
Reading Room of the Library of Congress for twenty years. He
is the author of The Oxford Guide to Library Research (Oxford
U. Press, 1998) and Library Research Models (Oxford, 1993), as
well as many articles in professional journals. He lives in
Washington, DC.
Trỡ về đầu trang
|