THỰC VẬT DÂN TỘC HỌC CÂY TRE
VIỆT NAM Diệp Thị Mỹ
Hạnh, Nguyễn Thị Mỹ Liên Khoa Sinh,
Trường Đại học Khoa học Tự Nhiên Tóm tắt “Bamboo is my brother”
được khắc trên phiến đá của
vườn sưu tập tre Royal Botanic Gardens of Kew là thành
ngữ Việt Nam nói về cây tre, cho thấy sự
cần thiết của cây tre trong đời sống
của người Việt Nam. Thực vật dân tộc
học là nghiên cứu về cách sử dụng cây trong
đời sống của một dân tộc. Ở Việt
Nam, cây tre được sử dụng trong nhiều
lĩnh vực: thực phẩm – măng ngon như Mạnh
Tông (Dendrocalamus asper Schult f.
Backer); trong thủ công mỹ nghệ - làm tượng, ly,
tách, đũa, tăm, dụng cụ nhà bếp, giỏ
xách, mành, chiếu; các vật dụng trong nhà như bàn,
ghế, giường, tủ … được sử
dụng kết hợp giữa Trúc Bambusa textilis Mc Clure và Tầm Vông Thysostachys siamensis. (Kurz ) Gamble; âm nhạc - nhạc
cụ làm bằng tre gồm các loại đàn, trống,
mỏ, kèn, sáo, … được làm từ Phyllostachys sp. và các loại khác, đặc
biệt là người dân tộc đã sử dụng
rất nhiều cây tre trong việc làm nhà như Mây Dendrocalamus
strictus (Roxb) Nees, dẫn nước, làm điện,
nấu cơm (cơm lam trong ống tre), nấu bếp
(thay cho củi), cúng tế; trong xây dựng tre
được sử dụng làm nhà, làm tấm lợp, vách
ngăn, ván sàn, cột kéo, mái
nhà, giàn giáo …; trong giao thông tre dùng để làm tàu thuyền,
cầu tre …; trong sản xuất bột giấy - sản
xuất sợi và bột giấy. Cây tre trước đây
được mệnh danh là cây của người nghèo.
Hiện nay, cây tre còn được xem là cây của môi
trường vì cây tre sinh trưởng nhanh, có thể thay
thế cho gỗ, giúp giảm phá rừng, gỗ tre
được chế biến với kỹ thuật tiên
tiến không thua kém về mặt mỹ thuật cũng
như bền chắc như ván ghép thanh, ván dán, ván sàn,
sợi, ván tổng hợp … đã giúp cho cây tre có mặt
ở nhiều nơi. Cây tre còn được trồng
để chống sạt lỡ bờ kênh, trồng
để làm hàng rào quanh nhà hay quanh làng (lũy tre làng) hay
để trang trí. Cây tre còn hiện diện trong ca dao,
tục ngữ, thơ và được làm hình tượng
cho dân tộc. Từ khóa: Dendrocalamus
asper, Dendrocalamus strictus, Thylostachys siamensis, Bambusa textilis, dân
tộc học, thực phẩm, xây dựng, giao thông,
nhạc cụ, văn thơ, môi trường ETHNOBOTANY OF BAMBOO IN Diep Thi My Hanh, Nguyen Thi My Lien Faculty of Biology, Abstract “Bamboo is my brother,” carved on a stone
plaque in the bamboo collection at the Royal Botanic Gardens of Ethnobotany is the study of the uses of
plants by people. In Viet Nam, bamboo is used for many purposes: food – young
shoots such as Manh Tong (Dendrocalamus
asper Schult f. Backer); handicrafts – statues, dishware, chopsticks,
toothpicks, kitchen utensils, bags, bamboo screens, mats; furniture – tables,
chairs, beds, and cabinets made with Truc (Bambusa
textilis Mc. Clure) and Tam Vong (Thysostachys
siamensis (Kurz) Gamble);
musical instruments - such as “dan” (xylophone) and “trong” (tambourine) often
made with Phyllostachys sp. Ethnic minority groups,
especially, use abundant amounts of bamboo, such as house construction with Mai
(Dendrocalamus strictus (Roxb)
Nees)), water drains, produce electricity, to cook rice inside the culm, as a
cooking fuel, in sacrificial rituals, to make boats and bridges and in
producing fiber and pulp. In the past, bamboo was named “Tree of the Poor.”
Now, bamboo is considered an environmental tree because of its fast growth,
possibility as a wood alternative, helps to reduce deforestation and soil of
dykes. Thanks to modern technology,
processed bamboo is as good and durable as wood, such as parquet used for
flooring. Bamboo is also planted as hedges around houses and village or for
decoration. Bamboo is described in folk-songs, proverbs, poems and the national
image. Key
words: Dendrocalamus
asper, Dendrocalamus strictus, Thylostachys siamensis, Bambusa textilis, ethnology, food, construction,
transport, musical instrument, cultural, environment. |